Mỹ ghi nhận hơn 211.762 ca nhiễm mới và 2.858 ca tử vong, con số kỷ lục từ khi dịch bùng phát.
Số ca nhiễm và tử vong kỷ lục mới nâng tổng số ca nhiễm ở Mỹ lên 14.535.196 ca và số ca tử vong lên 282.929, tính đến tối 3/12. Số ca nhập viện ở Mỹ cũng lên tới 100.000.
Thống đốc California tuyên bố sẽ áp đặt một số lệnh ở nhà nghiêm ngặt nhất đất nước trong những ngày tới, khi các khoa chăm sóc tích cực (ICU) tại bệnh viện dự kiến đạt hết công suất.

Một ca nhập viện vì Covid-19 ở Mỹ hồi tháng 3. Ảnh: Reuters
Thống đốc Gavin Newsom cho hay số phòng ICU của 4 khu vực, bao gồm Nam California, đang trên đà đạt ngưỡng 15% trong tuần này, còn khu vực Vịnh San Francisco dự kiến sẽ đạt mức này từ giữa tới cuối tháng 12.
Lệnh ở nhà sẽ có hiệu lực sau thông báo 48 giờ và duy trì ít nhất 3 tuần, tới khi ngưỡng phòng ICU giảm xuống dưới 15%. California là bang đông dân nhất nước Mỹ, với gần 40 triệu dân.
"Nếu chúng ta không hành động bây giờ, hệ thống bệnh viện sẽ bị quá tải. Nếu chúng ta không hành động bây giờ, tỷ lệ tử vong sẽ tăng cao", Newson nói.
Theo lệnh cấm mới, người dân California sẽ phải ở nhà, tránh đi lại trừ phi ra ngoài để thực hiện các hoạt động đã xin phép như mua nhu yếu phẩm, khám bệnh, dắt chó đi dạo và tập thể dục ngoài trời. Lệnh cấm khi được kích hoạt cũng đặt ra hạn chế mới với hàng loạt hoạt động kinh doanh thương mại.
"Nếu không có bất kỳ hỗ trợ nào cho những người đã mất việc làm trong 10 tháng qua, tôi nghĩ lệnh cấm lần này sẽ đem lại hậu quả rất nghiêm trọng", Cruz Resendiz, 32 tuổi, sống ở Tây Hollywood, nói.
Newsom nhấn mạnh biện pháp mới dù khắc nghiệt nhưng chỉ tạm thời, vì vaccine của một số công ty dược sắp được phê duyệt. Chính quyền đang lên kế hoạch kêu gọi nhân viên y tế, người trong viện dưỡng lão là những người đầu tiên tiêm vaccine. Lô vaccine đầu tiên dự kiến sẽ có mặt sớm nhất vào giữa tháng 12.
Chính quyền địa phương và các bang khắp nước Mỹ đã ra lệnh hạn chế hàng loạt các hoạt động kinh tế xã hội, với hy vọng giảm bớt sự bùng phát trở lại của Covid-19 sau thời gian tạm lắng vào mùa hè.
Cuộc khủng hoảng y tế cộng đồng đang diễn ra theo chiều hướng nghiêm trọng hơn sau một tuần kỷ niệm Lễ Tạ ơn, khi hàng triệu người Mỹ bất chấp cảnh báo vẫn đi du lịch và tụ tập đông người. Các chuyên gia y tế dự đoán trong vòng hai tháng tới, mỗi ngày có thể có tới 3.000 người chết.
Số người chết vì Covid-19 trung bình trên toàn cầu là 10.000 mỗi ngày trong tuần qua, và tổng số ca tử vong từ khi dịch bùng phát là 1,5 triệu người.
Tiến sĩ Robert Redfield, giám đốc Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa Dịch bệnh Mỹ (CDC), hồi đầu tuần cho hay tháng 12, tháng 1 và tháng 2 có thể là "thời điểm khó khăn nhất trong lịch sử y tế cộng đồng Mỹ".
"Trước tháng 2, chúng ta có thể sẽ chứng kiến gần 450.000 người Mỹ chết vì loại virus này", ông nói.
Ngoài thiệt hại về người, hệ thống chăm sóc y tế toàn quốc cũng đối mặt với viễn cảnh nguồn lực và nhân sự quá tải tới mức sụp đổ.
Tại khu vực Trung Tây, Thống đốc Mike DeWine hôm 3/12 cho hay các bệnh viện ở Ohio "không những vẫn trong tình trạng khủng hoảng mà còn khủng hoảng tồi tệ hơn", khi bang này ghi nhận số ca nhiễm cao thứ 5 trong nước. Thống đốc Michigan Gretchen Whitmer hôm 3/12 cũng tuyên bố có thể sẽ gia hạn lệnh "tạm dừng" một số hoạt động kinh tế và cá nhân trong ba tuần.
Covid-19 trên Thế giới
Cập nhật: 22:31, 3/12|Nguồn: WorldOMeters
Nhập địa điểm tìm kiếm
Tìm
Nhiễm
Tử vong
Mỹ 14,535,196 282,829
Ấn Độ 9,571,780 139,227
Brazil 6,487,516 175,307
Nga 2,375,546 41,607
Pháp 2,257,331 54,140
Tây Ban Nha 1,693,591 46,038
Anh 1,674,134 60,113
Italy 1,664,829 58,038
Argentina 1,447,732 39,305
Colombia 1,343,322 37,305
Mexico 1,144,643 108,173
Đức 1,128,742 18,260
Ba Lan 1,028,610 18,828
Iran 1,003,494 49,348
Peru 968,846 36,104
Nam Phi 800,872 21,803
Ukraine 772,760 12,960
Thổ Nhĩ Kỳ 733,261 14,316
Bỉ 584,857 17,033
Iraq 558,767 12,361
Indonesia 557,877 17,355
Chile 555,406 15,519
Hà Lan 538,050 9,565
Czech 537,663 8,641
Romania 492,211 11,876
Bangladesh 471,739 6,748
Philippines 435,413 8,446
Pakistan 410,072 8,260
Canada 396,270 12,407
Morocco 368,624 6,063
Saudi Arabia 358,102 5,930
Israel 341,042 2,891
Thụy Sỹ 340,115 5,181
Bồ Đào Nha 307,618 4,724
Áo 293,430 3,538
Thụy Điển 272,643 7,007
Nepal 237,589 1,551
Hungary 231,844 5,324
Jordan 231,237 2,909
Serbia 199,158 1,765
Ecuador 195,884 13,612
UAE 172,751 585
Panama 171,219 3,141
Bulgaria 155,193 4,503
Nhật Bản 152,827 2,213
Georgia 147,636 1,387
Cộng hòa Dominica 146,009 2,335
Bolivia 145,186 8,982
Kuwait 143,574 884
Costa Rica 142,505 1,757
Belarus 141,609 1,181
Qatar 139,477 239
Croatia 139,415 1,964
Armenia 138,508 2,254
Kazakhstan 134,706 1,990
Azerbaijan 133,733 1,510
Lebanon 132,817 1,067
Oman 124,329 1,435
Guatemala 124,053 4,209
Ai Cập 117,156 6,713
Moldova 112,307 2,363
Ethiopia 111,579 1,724
Hy Lạp 111,537 2,706
Slovakia 111,208 930
Honduras 109,760 2,938
Venezuela 103,548 909
Tunisia 99,280 3,359
Myanmar 95,018 2,028
Palestine 92,708 780
Bosnia & Herzegovina 91,539 2,812
Bahrain 87,432 341
Trung Quốc 86,584 4,634
Kenya 86,383 1,500
Algeria 85,927 2,480
Paraguay 85,477 1,796
Đan Mạch 85,140 858
Libya 84,849 1,212
Slovenia 81,349 1,592
Kyrgyzstan 74,373 1,285
Uzbekistan 73,592 611
Ireland 73,228 2,080
Malaysia 69,095 376
Nigeria 68,303 1,179
Lithuania 67,066 564
Macedonia 65,231 1,847
Singapore 58,239 29
Ghana 51,667 323
Afghanistan 47,258 1,841
Oceania 45,689 1,020
Albania 40,501 852
El Salvador 39,130 1,142
Na Uy 37,371 353
Montenegro 36,932 516
Luxembourg 36,429 339
Hàn Quốc 36,332 536
Australia 27,949 908
Phần Lan 26,422 408
Sri Lanka 26,038 129
Cameroon 24,487 441
Uganda 21,612 206
Ivory Coast 21,389 132
Latvia 19,307 235
Sudan 18,535 1,271
Zambia 17,730 357
Madagascar 17,513 255
Senegal 16,217 335
Mozambique 15,918 132
Angola 15,361 352
French Polynesia 14,897 78
Namibia 14,599 151
Estonia 13,469 123
Guinea 13,167 76
DRC 13,132 337
Maldives 13,106 47
Tajikistan 12,308 87
Botswana 11,531 34
Cyprus 11,523 54
Guiana 11,318 70
Cabo Verde 10,938 107
Jamaica 10,911 259
Zimbabwe 10,424 280
Malta 10,197 148
Haiti 9,331 233
Gabon 9,239 60
Mauritania 9,005 181
Cuba 8,531 136
Guadeloupe 8,427 149
Syria 8,147 432
Reunion 8,102 40
Bahamas 7,549 163
Belize 7,236 164
Andorra 6,904 77
Trinidad & Tobago 6,725 121
Hong Kong 6,590 110
Eswatini 6,474 122
Uruguay 6,455 80
Malawi 6,043 185
Rwanda 6,011 50
Nicaragua 5,838 161
Congo 5,774 94
Djibouti 5,689 61
Guyana 5,528 151
Martinique 5,520 41
Iceland 5,448 27
Suriname 5,322 117
Mayotte 5,181 49
Guinea Xích Đạo 5,159 85
Aruba 4,923 45
CAR 4,918 63
Mali 4,880 162
Somalia 4,525 121
Thái Lan 4,053 60
Gambia 3,767 123
Nam Sudan 3,154 62
Burkina Faso 3,062 68
Benin 3,055 44
Togo 3,039 65
Curacao 2,740 7
Guinea-Bissau 2,441 44
Sierra Leone 2,416 74
Yemen 2,239 624
Lesotho 2,145 44
New Zealand 2,069 25
San Marino 1,714 46
Chad 1,708 102
Liberia 1,663 83
Niger 1,640 76
Channel Islands 1,458 48
Việt Nam 1,361 35
Liechtenstein 1,339 17
Sint Maarten 1,105 25
Gibraltar 1,038 5
Sao Tome and Principe 997 17
Mông Cổ 831
Turks and Caicos 751 6
Saint Martin 717 12
Diamond Princess 712 13
Burundi 692 1
Đài Loan 686 7
Papua New Guinea 671 7
Monaco 630 3
Comoros 615 7
Eritrea 594
Tanzania 509 21
Mauritius 508 10
Faeroe Islands 505
Bhutan 418
Isle of Man 369 25
Campuchia 335
Quần đảo Cayman 288 2
Barbados 281 7
Bermuda 272 9
Saint Lucia 262 2
Seychelles 183
Caribbean Netherlands 164 3
Brunei 151 3
St. Barth 147 1
Antigua and Barbuda 144 4
St. Vincent Grenadines 87
Dominica 85
Quần đảo Virgin thuộc Anh 72 1
Macau 46
Fiji 42 2
Grenada 41
Lào 39
New Caledonia 34
Timor-Leste 31
Vatican City 27
Saint Kitts and Nevis 22
Greenland 18
Falkland 17
Solomon 17
Saint Pierre Miquelon 16
Montserrat 13 1
Western Sahara 10 1
MS Zaandam 9 2
Anguilla 7
Marshall Islands 4
Wallis and Futuna 3
Samoa 2
Vanuatu 1
65,536,644
Nhiễm
1,511,927
Tử vong
45,377,284
Khỏi
Việt Nam
Thế giới
Hồng Hạnh (Theo Reuters)